Nhà kinh tế học người Mĩ, giảng dạy tại Đại học California, được biết đến qua các công trình về những lời tiên tri tự đúng.
2. Tác phẩm
Cuốn sách Cách nền kinh tế vận hành được xuất bản lần đầu tiên vào năm 2010. Thời điểm này cũng là lúc thế giới đang phải vật lộn với cuộc suy thoái tồi tệ nhất kể từ những năm 1930. Đã ba mươi bảy tháng trôi qua kể từ thời điểm Cục nghiên cứu Kinh tế Quốc gia Hoa Kì (NBER) tuyên bố cuộc khủng hoảng kinh tế lần này đã chấm dứt, nhưng vào tháng 6 năm 2009, Chính phủ Hoa Kì vẫn còn rất nhiều việc phải làm để có thể phục hồi số việc làm cho người lao động về mức trước khủng hoảng. Tôi viết cuốn sách này nhằm giúp các bạn hiểu rõ hơn tại sao những điều tồi tệ này lại xảy ra, và đưa ra một số ý tưởng nhằm ngăn chặn các cuộc khủng khoảng tài chính tương tự có thể xảy ra trong tương lai.
3. Mục lục
Lời nhà xuất bản
Lời nói đầu
Chương 1: Giới thiệu
Sự sụp đổ của ngân hàng Northern Rock
Kinh tế học cổ điển và kinh tế học của Keynes
Quy mô của chính phủ
Lí thuyết thị trường hiệu quả
Những năm 1920 đầy lạc quan
Đại suy thoái
Sự suy phát
Tại sao chính sách tài khóa là một cách tiếp cận sai lầm?
Thay vào đó, chính phủ nên làm gì?
Mô hình mới, chính sách mới
Chương 2: Kinh tế học cổ điển
Khớp nối các miếng ghép kinh tế
Thị trường vận hành có tốt không? 6
Đồng Mác, đồng Yên, đồng Đô la hay đồng Bảng Anh...
... Đó là thứ cả thế giới phải xoay quanh
Trực thăng rải tiền
Ma sát kinh tế
Chương 3: Ảnh hưởng của Keynes đối với nền kinh tế thế giới
Cái nhìn mới của Maynard Keynes
Thất nghiệp trong thời đại suy thoái
Cuộc trốn chạy khỏi kinh tế học cổ điển của Keynes
Học thuyết kinh tế của Keynes
Chính sách của Keynes
Chương 4: Những người theo học thuyết Keynes đã sai lầm ở đâu
Lí thuyết của Keynes về giá cả
Bill Phillips và chiếc máy tính
Đường cong Phillips
Hai nhà kinh tế học người Mĩ theo thuyết của Keynes
Giả định về tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
Tiếng chuông báo tử của đường cong Phillips
Lí thuyết về tỉ lệ lạm phát tự nhiê Sự thật hay điều tưởng tượng?...
… Là khoa học hay niềm tin tôn giáo?
Chương 5: Giả thuyết Kì vọng Hợp lí
Bob Lucas và chính sách kinh tế
Ảnh hưởng của một người Pháp
Lucas đã thay đổi kinh tế học vĩ mô như thế nào
Lí thuyết chu kì kinh tế thực
Kinh tế học hậu Keynes
Thuyết số lượng tiền tệ trong vỏ bọc kinh tế của Keynes
Chương 6: Các ngân hàng trung ương ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn thế nào
Ai sở hữu Fed?
Đồng tiền khiến cả thế giới phải xoay quanh
Fed của thời hiện đại
Chống chọi với lạm phát
Chiến đấu với nạn thất nghiệp
Vai trò của lạm phát
Thời kì ôn hòa vĩ đại
Vai trò của may rủi
Khoảnh khắc Minsky
Công cuộc bảo vệ ngân hàng trung ương
Tương lai của các ngân hàng trung ương
Chương 7: Tại sao tỉ lệ thất nghiệp cao lại tồn tại
Đặt thất nghiệp vào lại mô hình cổ điển
Tại sao họ thất bạ miếng ghép của Shimer
Tỉ lệ thất nghiệp luôn luôn ở mức tối ưu?
Hạt sạn trong các mỏ dầu
Tại sao thị trường tìm kiếm hoạt động không hiệu quả
Tại sao tỉ lệ thất nghiệp cao lại tồn tại
Tại sao tiền lương không giảm
Kinh tế cổ điển và kinh tế của Keynes nhìn nhận thế nào về lí thuyết tìm kiếm?
Chương 8: Tại sao bạn nên quan tâm tới thị trường chứng khoán
Quy luật thị trường có điều khiển thị trường?
Hay niềm tin dẫn dắt thị trường?
Ai mới đúng?
Dao động tâm lí là duy lí
Kinh tế học hành vi hay lựa chọn duy lí?
Vai trò của sự thịnh vượng
Các nhà kinh tế theo trường phái Keynes đã sai ở đâu
Các nhà kinh tế theo trường phái cổ điển đã sai ở đâu
Đừng chạy tán loạn!
Chương 9: Một cuộc đại suy thoái liệu có xảy ra lần nữa?
Hai Ngày thứ Hai đen tối
Thầy phù thủy Greenspan
Sự sụp đổ năm 2008
Nhà đất và cổ phiế Hai đỉnh sinh đôi
Bãi bỏ luật và quy tắc kế toán
Sự kết thúc của đạo luật Glass-Steagall
Kế toán theo giá hợp lí
Lỗi có phải đến từ việc bãi bỏ các quy định?
Chỉ thiếu tính thanh khoản hay thực sự đã vỡ nợ?
Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo?
Chương 10: Chính sách tiền tệ và tài khóa có thực sự hiệu quả?
Chính sách tiền tệ truyền thống
Nới lỏng định lượng
Kế hoạch của Bernanke
Các ngân hàng trung ương nghĩ gì
Khi bong bóng vỡ
Obama, Brown và Sarkozy
Hệ số nhân thần kì của Christina Romer… nó có thực sự lớn đến vậy?
Bài học từ đại suy thoái
Giai đoạn đầu của sự phục hồi
Giai đoạn thứ hai của sự phục hồi
Hai lí do cho chính sách thâm hụt ngân sách
Chúng ta có cần một chính phủ lớn hơn?
Các gói kích cầu có làm niềm tin phục hồi?
Hãy chỉ cho tôi một nhà kinh tế học quyết đoán
Chương 11: Làm thế nào để giải quyết khủng hoảng tài chính
برای خوانندهی مبتدیِ مایلِ به آشنایی با اقتصاد مناسب نیست.
ولی اگر کمی اقتصاد خرد و کلان میدانید، مثلاً میدانید چرا کسریِ بودجه همیشه چیز بدی نیست، و همچنین صبور هستید و علاقمند به بیشتر اقتصاد دانستن، ممکن است مناسبتان باشد.
هدفِ کتاب قصدِ نویسنده بررسیِ بحرانِ مالی ۲۰۰۸ آمریکا و ارائهی راهحل و راهکارِ پیشگیری است. ولی به تعاریف و «اقتصاد چگونه کار میکند» هم میپردازد. از نیمههای کتاب رویکرد تحلیلی و انتقادی پررنگتر و کارکردِ آموزشی آن برای خوانندهی مبتدی کمتر میشود.
نام اصلی How the Economy Works: Confidence, Crashes and Self-Fulfilling Prophecies
تاریخِ اقتصاد یا اقتصاد؟ تاریخِ اقتصاد در حقیقت همان اقتصاد است. مکاتب و گرایشهای اقتصادی که به سیاستهای اقتصادی شکل میدهند، در گذرِ تاریخ و رکوردها و بحرانها گاهی سوهان میخورند و گاهی دگرگون میشوند. علّتِ جذابیتِ کتاب داشتنِ نگاه تاریخی است از گذارِ بررسیِ یکی از بزرگترین رکودها، بحرانِ مالی ۲۰۰۸ آمریکا و جهان. خواننده به دلِ یک مسئلهی واقعی دعوت میشود و با نظریهها و تئوریهای اقتصادی همانگونه درگیر میشود که اقتصاددانها. کتاب به بحرانهای قدیمیتر، از جمله رکود بزرگِ ۱۹۳۰، هم میپردازد.
نویسنده با حفظِ رویکردِ تاریخی، به اقتصادِ کلاسیک که پیش از ۱۹۳۰ سروری میکرده و پس از آن کماعتبار شد و به جای آن اقتصاد کینزی از دل ۱۹۳۰ زاییده شد، نیز میپردازد. اقتصادِ کلاسیک معتقد به بازار خودتصیحح و مخالف دخالتِ دولت در اقتصاد است. طرفدارانِ اقتصادِ کینزی به بازارِ خودتصحیح اعتقاد ندارد و موافقِ توسلِ دولت به سیاستهای پولی و مالی برای تصحیح بازار هستند. بعدها در همین بحرانها و رکودها، و رفتوبرگشتها اقتصاد کلاسیک دوباره، این بار در قالبِ اقتصاد نئو کلاسیک باز میگردد و کسانی مثلِ هایک صدایشان شنیده میشود.
اعتماد و پیشبینیِ خودمحقق دو مفهومی که نویسنده بسیار به آنها میپردازد، اعتماد و پیشبینیِ خودمحقق است. این دو مفهوم به عنوانِ حلقههای گمشدهی گرایشهای اقتصادیِ مختلف مطرح میشوند. اشاره میشود که هیچ تحلیلی بدونِ این حلقهها کارآمد و واقعبین نیست.
اعتمادِ اشخاص حقیقی و حقوقی به آینده و وضعیت اقتصادی، همزمان که از واقعیتِ موجود متاثر است، میتواند آن را متاثر نیز کند. اعتماد باید در مدلهای اقتصادی لحاظ شود، و میتواند نسبت به عوامل دیگر همگرا یا واگر باشد.
پیشبینیِ خودمحقق را میتوان با مثالی توضیح داد: به هر دلیلی، مثلاً شایعه، ممکن است مردم پیشبینی کنند که بانکها در حالِ ورشکستی هستند، در نتیجه پولهایشان را از آنها خارج کنند و عملاً پیشبینیشان محقق شود و بانکها ورشکست شوند. ارتباطِ اعتماد و پیشبینیِ خودمحقق بدیهی و مشهود است.
This is a short book--maybe too short, since it would be hard to understand without some knowledge of economics. As usual with academic economists, the author is somewhat divorced from the real world, in that he attributes the housing crunch to the market being unable to "properly price toxic assets", rather than to greed and fraud. However, unlike those tenured academic economists who never tire of pontificating about how someone else should lose their job, Farmer seems genuinely aware of the cost and damage to society of prolonged, high unemployment. His novel proposal to use the central bank to moderate asset bubbles deserves further consideration.
Cách tác giả trình bày hơi khó ghi nhớ, đặc biệt là các chương về sau (C7-C11). Nhìn chung nội dung tác phẩm gồm 2 phần chính (1) Lịch sử kinh tế học: kinh tế học nhìn chung là một tiến trình biến đổi, đặc biệt các lý thuyết kinh tế lớn sẽ thường xuất hiện với những biến cố lịch sử về các cuộc khủng hoảng kinh tế - Kinh tế học cổ điện khởi đầu với Adam Smith với lập luận về bàn tay vô hình. Kinh tế cổ điển gồm 2 lý thuyết chính: Thuyết cân bẳng tổng quát, thuyết số lượng tiền tệ. => Khủng hoảng kinh tế 1930 đã phần nào thay đổi góc nhìn về kinh tế học cổ điển - Kinh tế học Keynes: Keynes cho rằng chính phủ nên vay thêm tiền và sử dụng nó để kích cầu trong thời kỳ suy thoái (chính sách tài khóa, thâm hụt ngân sách, chi tiêu công). Đường cong Phillips => Hiện tượng Stagflation 1970 khi lạm phát và thất nghiệp song hành đã ảnh hưởng đến lý luận của trường phái kinh tế Keynes - Thuyết kì vọng hợp lý của Lucas (2) Những lời tiên tri tự đúng, góc nhìn của tác giả về các cuộc khủng hoảng kinh tế
کتاب "اقتصاد چگونه کار میکند" بیش از آنکه رساله ای باشد بر شرح چگونگی عملکرد اقتصاد، تاریخچه ایست که کوشش اقتصاددانان برای خارج کردن اقتصاد از رکود را، طی صد سال گذشته، در بردارد. همچنین فارمر در انتها، راهکار پیشنهادی خود برای مقابله با رکوردها را تبیین میکند. اقتصاددانان کلاسیک، طبق کنایه "دست نامرئی" آدام اسمیت، بر این باورند که اقتصاد خودتصحیح گر بوده و دولت، جز در مواقع ضرور چون دفاع و قوه ی قضائیه، نباید دخالتی در امور کند. در حالی که اقتصاددانان کینزی مداخله دولت در اقتصاد را همچون روغن کاری چرخی زنگار گرفته میدانند. با وقوع رکود بزرگ در دههی 1930 و اثبات نارسایی اقتصاد کلاسیک، جان مینارد کینز، اقتصاددان شهیر بریتانیایی، نظریه ای ارائه داد که بر اساس آن دولت ها برای خارج کردن اقتصاد از رکود، باید مخارج خود را افزایش دهند و باعث افزایش تقاضای مصرف کننده شوند. به عقیده ی او با افزایش تقاضا، تولیدکنندگان برای افزایش تولید نیاز به نیروی کار بیشتر پیدا میکنند و نتیجه ی این اقدامات افزایش تولید ناخالص داخلی و کاهش نرخ بیکاری است. سال های سال بانک های مرکزی با سیاست های پولی، کاهش نرخ بهره، و سیاست های مالی، تزریق محرکهای مالی به اقتصاد به بهای استقراض دولت، اقتصاد را از رکود خارج کردند. اما در ژانویه 1975 وقتی تورم بالا و نرخ بیکاری بالا به طور همزمان به وقوع پیوستند ناقوس ها برای اقتصاد کینزی هم به صدا درآمد. (طبق نظریه ی کینزی تورم و نرخ بیکاری بالا نمیتوانند همزمان رخ دهند.) تا سال ها، بسیاری از اقتصاددانان تصور میکردند که آنچه مصرف را افزایش میدهد، افزایش درآمد است. اما امروزه میدانیم افزایش ثروت(درآمد دائم) موجب افزایش مصرف میشود؛ به همین دلیل سیاست های مالی که بر روی افزایش درآمد مردم با کاهش مالیات ها و یا دادن مبالغی همچون یارانه متمرکزند، نمیتوانند اقتصاد را، حداقل در کوتاه مدت، از رکود خارج کنند. با توجه به این مطلب، میتوان بحران اقتصادی سال 2008 را اینگونه تفسیر کرد که با ترکیدن حباب قیمتهای مسکن در آن سال ثروت مردم به شدت کاهش یافت. (لازم به ذکر است که مسکن 25 درصد ثروت مردم ایالات متحده و حدود 35 درصد ثروت مردم بریتانیا را تشکیل میدهد.) کاهش شدید ثروت بر روی مصرف مردم هم تاثیر منفی گذاشت و با کاهش تولید، رکودی بی سابقه و نرخ بیکاری بالایی را پدید آورد. عدم اعتماد مردم به بازار موجب شد که مردم پول های خود را از بازار بیرون بکشند و این موجب سقوط شدید شاخص های سهام شد. به عقیده ی نویسنده، بانک مرکزی بایست با ایجاد صندوق های شاخص در مواقع بحران اقتصادی، که عدم اعتماد مردم به بازار را سبب میشود، از نوسانات شدید بازار و ایجاد رکود جلوگیری کند. درسی که میتوان از این کتاب برای اقتصاد ایران فراگرفت، نقش غیرقابل انکار بانک مرکزی در کنترل تورم و بیکاری و اهمیت استقلال بانک مرکزی برای ایفای صحیح این نقش است. کشورهای توسعه یافته دنیا، سالهاست که به این نتیجه رسیده اند که برای اینکه بانک مرکزی بتواند به خوبی ایفاگر نقش خود باشد بایستی بتواند مستقل از دولت عمل کند.
Cuốn sách này nói về việc tại sao lại có khủng hoảng kinh tế, cách chúng ta đối phó với nó và tránh lặp lại các sai lầm dẫn tới khủng hoảng trong tương Hiện nay thế giới đã trai qua rất nhiều cuộc khủng hoảng trong đó cuộc khủng khoảng 1928 và 2008 là những cuộc khủng hoảng lớn nhất và ảnh hưởng tới nhiều người nhất Có 2 loại kinh tế là kinh tế học cổ điển có quan điểm là nền kinh tế sẽ tự vận hành và thị trường quyết định điều đó tương tự như quy tắc Bàn tay vô hình để xác định điểm mua và bán. Còn loại thứ 2 là kinh tế học Keynes có quan điểm là nền kinh tế chịu tác động bởi chính phủ, tâm lý con người và nhiều yếu tố khác và dễ bị tác động. Cuộc khủng hoảng 1928 là cuộc đại suy thoái và con người ta lý giải tại sao lại có khủng hoảng, do nhưng khoản nợ xấu quá lớn, các ngan hàng ko thu hồi được tiền và có thể dẫn tới phá sản và các nhà đầu tư gửi tiền ỏ ngan hàng đó có thể mất không số tiền đó. Trước tình hình đó thì chính phủ phải mua lại ngan hàng từ tiền thuế của dân. Và từ đó cần phải tăng thuế làm cho tình trạng càng ngày càng khó khan hơn. Cho đến những đợt khủng hoảng sau này, người ta đã rút ra được bài học là mỗi lần xảy ra khủng hoảng thì cần phải bơm tiền vào thị trường thông qua đầu tư công cơ sở hạ tầng, giáo dục, trợ cấp thất nghiệp hay trái phiếu chỉnh phủ và giảm lãi suất ngan hàng. Từ đó các doanh nghiệp có thể tiếp cận vốn tốt hơn và vay nhiều hơn đẻ đưa vào đầu tư máy móc và tăng sản xuất, tăng sản phẩm. Từ đó có thể làm giảm tình trạng thất nghiệp. Nhưng bên cạnh đó lại làm tăng lạm phát, giá cả hàng hóa tăng cao và chênh lệch giàu nghèo tăng lên. Khi đời sống và nền kinh tế ổn định hơn thì chính phủ lại tăng lãi suất ngan hàng làm cho người đi vay khó khan hơn, từ đó họ sẽ giảm vay, giảm chi tiêu, tăng tiết kiệm và như vậy sẽ làm cho nền kinh tế lại đi xuống và có thể dẫn tới khủng hoảng. Cán cân lãi suất cần phải điều chỉnh phù hợp với nền kinh tế để không để xảy ra việc khủng hoảng kinh tế và giúp cho nền kinh tế vận hành tốt hơn Khi đầu tư công tăng thì các giá nguyen vật liệu sẽ tăng, giá thép và các ngành xây dựng tăng. Đồng tiền sẽ mất giá và cần bình ổn bằng một lượng tiền và lãi suất phù hợp Khi dịch giã đang căng thẳng và lockdown ở nhiều nơi thì con người có xu hướng kinh doanh online, mua hàng và dịch vụ sử dụng online, hạn chế ra khỏi nhà và thị trường chứng khoán sẽ là một thị trường được dồn tiền nhiều nhất. các F0 tăng một cách chóng mặt, T5.21 có số lượng tài khoản mới mở cao hơn 20% tổng lượng tài khoản mở 2020 cho thấy kênh huy động vốn qua TTCK là màu mỡ trong tương lai và chu kỳ này sẽ kết thúc khi nền kinh tế đi vào ổn định với giá cả được kiểm soát, dịch bệnh được kiểm soát và lãi suất tăng lên.
برخلاف ادعای کتاب در مقدمه که این کتاب را مناسب خواننده عادی و غیر متخصص میداند ، نویسنده و یا مترجم و یا هر دو نتوانستهاند چنین کتابی را به خواننده عادی عرضه کنند. برای خوانش و فهم کتاب لازم است که مخاطب به انبوهی از پیش نیازها اشراف و نسبت به بسیاری از اصطلاحات و مفاهیم اقتصاد کلان آگاهی داشته باشد.
عنوان کتاب هم ناقص ترجمه شده و ادامه عنوان یعنی : Confidence, Crashes and Self-Fulfilling Prophecies نه روی جلد و نه در معرفی نامه آن به فارسی نیامده است ، چراکه احتمالا ترجمه آن ، عنوانگل درشت کتاب را تحت شعاع خود قرار میداده ، آن را نه یک کتاب عامه پسند که کتابی کمی تخصصی جلوه میداده و باعث کاهش فروش میشده !
۱. ترجمهی ضعیف ۲. انتظار داشتم کتاب مفاهیم اقتصاد کلان رو آموزش بده، اما با سیر تاریخی نظریههای اقتصاد کلان و اشکالات هر نظریه آشنا شدم. نویسنده در پیشگفتار مدعی شده که کتابش "توضیحی شمرده و موشکافانه در خصوص اقتصاد کلان با هدف کمک به خوانندهی عادی فراهم میکند که تخصصی در حوزهی اقتصاد ندارد.". من به اشتباه فکر میکردم منظور نویسنده از خوانندهی عادی که تخصصی تو اقتصاد نداره، یکی مثل خودمه که تقریباً هیچی از مبانی اقتصاد کلان نمیدونه. پس این کتاب برای مبتدیها نیست.
Roger Farmer’s book is a little dry to read but I feel it is an important work to read and consider. Farmer starts the book with a history of Classical and Keynesian Economics then moves into, what I found most interesting, how all of this impacts our lives. The book speaks to the conflict of ideas and how the government works to try and understand and implement policy. Sometimes it works…
این جمله رو جناب فارمر ابتدای فصل شش کتاب اقتصاد چگونه کار میکند از زبان جان آدامز، دومین رییس جمهور ایالات متحده، 1787، آورده که بسیار جالب و درخور توجه هست و می تونه دلیلی برای خوندن این کتاب باشه:
”همه سرگشتگی ها و پریشانی ها در آمریکا آن قدر که از جهل محض نسلت به ماهیت سکه و اعتبار و گردش پول ناشی می شود، از کاستی های قانون اساسی و کنفدراسیون و از خواست احترام و فضیلت ناشی نمی شود. ص89
کوتاه و مختصر در مورد اقتصاد و نظریههای مهمی که ارائه شدن رو تو بخش اول میگه بعد در مورد بحران ۲۰۰۸ صحبت میکنه و ریشه های بوجود آمدن و کارهایی که انجام شد در انتهای کتاب هم نظریه خودش رو میگه که در آینده چطور میشه از بحران های مشابه جلوگیری کرد و چطور از بحران ها خارج شد در مجموع خوب بود
Cuốn sách How The Economy Works của tác giả Roger có nội dung nói về tại sao lại xảy ra các cuộc khủng hoảng và cách chúng ta phòng ngừa những cuộc khủng hoảng tương tự sẽ xảy ra như thế nào.
Chương 1, lời mở đầu. Tác giả nói nêu sơ lược về cách nền kinh tế vận hành theo lý thuyết cổ điển và lý thuyết của keynes. Với lý thuyết cổ điển, nền tự tế không cần sự tác động của chính phủ, nó sẽ tự cân bằng, giống như con ngựa gỗ sẽ tự cần bằng cho dù có tác động.
Với lý thuyết của keynes, nền kinh tế cần có sự tác động của chính phủ để định hướng, giống nhau con tàu cần được điều chỉnh bởi bánh lái. Lý thuyết kinh tế cổ điển bao gồm lý thuyết cân bằng tổng quát và lý thuyết số lượng tiền tệ. Lý thuyết cân bằng tổng quát giải thích tại sao số lượng hàng hóa được sản xuất với số lượng xác định ngoài thực tế. Lý thuyết số lượng tiền tệ bàn về giá trị tiền tệ tỉ lệ nghịch với giá tiền, và số lượng hàng hóa.
Thuyết cân bằng giải thích số lượng hàng, và giá tương quan với nhau. Denis là công nhân cuối cùng được thuê vào cty làm 40 giờ một tuần, mỗi giờ làm 1 sp. Thì theo thuyết cân bằng, lương của denis là 1sp mỗi giờ hoặc cũng có thể là 10sp. Thuyết cân bằng ko giải thích đc giá tiền bao nhiêu. Mà điều này phụ thuộc vào thuyết tiền tệ. Thuyết tiền tệ xác định mức tiền tính theo đơn vị tiền
Tiền là dầu nhớt giúp việc giao thương trở nên thuận lợi. Về dài hạn. Tiền có tính trung lập. Tức là ko ảnh hưởng đến số lượng hàng hoá Ma sát kinh tế trong thuyết cân bằng. Giải thích cho việc tồn tại một lượng thất nghiệp khi quá trình cân bằng này chưa đc thiết lập
Chương 3 giới thiệu về thuyết keynes. Nhờ áp dụng lý thuyết keynes, tỷ lệ thất nghiệp đã giảm. Thuyết keynes đặt ra sự nghi ngờ việc nền kinh tế sẽ tự điều chỉnh về điểm cân bằng
Thuyết cổ điển bảo rằng khi khủng hoảng xảy ra thì chính phủ nên tiết kiệm chi tiêu. vì chính phủ chi 100 đồng thì người dân sẽ bớt lại 100 đồng theo nguyên lý cân bằng. Thuyết keynes bảo rằng khi khủng hoảng chính phủ nên chi tiêu ngân sách nhiều hơn để kích cầu, làm cho miếng bánh to hơn
Quá trình suy phát của nền kinh tế. Ko được là một nhược điểm của thuyết keynes do nó không giải thích được hiện tượng này.
Đường cong phillips tỷ lệ thất nghiệp tỉ lệ nghịch với lạm phát. Nhưng nó ko giải thích được hiện tượng suy phát. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên ko có tồn tại hay ko?
Giải thuyết kỳ vọng của lucas là một lý thuyết đột quá vẫn được sử dụng phổ biến ngày nay. Bao gồm 2 phần. - lý thuyết chu kỳ kinh tế thực - kinh tế học hậu keynes.
Thị trường luôn cân bằng theo thuyết của lucas, tỷ lệ thất nghiệp tăng hay giảm là do các quy luật chính của thị trường thay đổi. Các lao động đc tuyển dụng là do các doanh nghiệp thay đổi theo sở thích của hộ gia đình. Hay do công nghệ mới đc phát minh.
Chương 6 Kể về fed, Lạm phát giúp phân phối lại của cải. Người tiết kiệm bị mất tiền. Người nợ lại có đc tiền.
Hết chương 6, Fed đã.làm rất tốt để giảm các cuộc khủng hoảng bằng tăng giảm lãi suất ngân hàng. Chương 6, toàn kể chuyện lung tung
Chương 7, giải thích tại sao tỷ lệ thất nghiệp cao. Nhưng mình vẫn chưa hình dung dc lý do thỏa đáng. Theo tác giả nói. Thị trường tìm kiếm việc làm không hiệu quả. Do thông tin của người đi tìm việc và doanh nghiệp ko công khai. Hết chương 7. Tác giải thích tại sao tiền lương không giảm trong tình trạng thất nghiệp. Bởi vì nói chung khi giảm tiền lương thì doanh nghiệp có thể thuê mướn được nhiều nhân công hơn. người lao động có việc làm. Nhưng vì cơ chế tìm kiếm việc làm. Các công nhân có xu hướng lựa chọn các công ty có tiền lương cao hơn. Do đó tiền lương sẽ không giảm. Phần này những lời giải thích khá là mang tính cá nhân.
Chương 8, nói về cách niềm tin ảnh hưởng rất lớn đến thị trường chứng khoán. Và theo tác giả yếu tố niềm tị có thể giải thích cho các cuộc suy thoái đã xảy ra. Các nhà kinh tế keynes đã sai lầm khi nhấn mạnh rằng mức thu nhập là yếu tố quyết định tới nhu cầu tiêu dùng mà chính là sự giàu có vĩnh viễn mới là yếu tố quyết định.ví dụ một gia đình đang thất nghiệp họ có xu hướng vay nợ để chi tiêu. Nhưng nếu các thành viên thất nghiệp vài năm thì tài sản họ sẽ biến mất. Do đó việc áp dụng chính sách tài khóa như biện pháp giảm tỷ lệ thất nghiệp là ko hoàn toàn chính xác. Các nhà kinh tế cố điển đã sai khi cho rằng nền kinh tế như thực thể có khả năng tự sửa lỗi. Do đó đã chỉ trích các gói cứu trợ của chính phủ và rằng các doanh nghiệp yếu nên để tự loại bỏ. Và họ ko cho rằng niềm tin là thứ dẫn dắt thị trường. Kết chương 8. Kinh tế họ cổ điển cho rằng quy luật thị trường chi phối số lương công ăn việc làm, và số lương công ăn việc làm ảnh hưởng tới lợi nhuận. Nhưng thực tế niềm tin quyết định sự giàu có, giàu có quyết định mức tiêu dùng và số lương công ăn việc làm.
Kết thúc chương 9. Không thấy đá động gì đến trả lời câu hỏi một cách rõ ràng. liệu có một cuộc khủng hoảng nữa xảy ra. Ngân hàng có 2 loại. 1 là đầu tư chịu rủi ro, 2 là thương mai do chính phủ bảo kê. Sau năm 2000 thì luật pháp của US đã bỏ quy định ngăn cách giữa 2 ngân hàng này, châm ngòi cuộc khủng hoảng. Ngoài ra, còn thay đổi ở quy tắc kế toán, tài sản của tổ chức tài chính định theo giá bán thay vì giá mua.
Chương 10 giải thích liệu chính sách tiền tệ và tài khóa có giúp vượt qua khủng hoảng. Chính sách tiền tệ tức là giảm lãi suất ngân hàng, còn chính sách tài khóa là tăng chi tiêu ngân sách quốc gia. Cơ bản, 2 chính sách này theo ghi nhận lịch sử thì có tác dụng tích cực đến nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái. Khi bong bóng kinh tế vỡ thì giá cả thị trường sẽ giảm nhưng tiền lương ko giảm kịp nên gây ra thất nghiệp.
Theo đuổi chính sách thâm hụt ngân sách theo tác giả chỉ có lợi trong 2 trường hợp. 1 là tỉ lệ thất nghiệp cao và dư thừa nhiều năng lực sản xuất. 2 là các dự án của chính phủ phải có hiệu quả cao hơn khối tư nhân. Chương này thể hiện những quan điểm riêng của tác giả. Để ngăn chặn khủng hoảng kinh tế tác giả đề xuất tạo một chứng chỉ quỹ bao gồm tất cả các cty trên thị trường.
Kết thúc. Tóm lại tác giả lập luận rằng niềm tin là tác nhân mạnh mẽ nhất của nền kinh tế. Khủng hoảng kinh tế là do các nhà đầu tư không tin tưởng vào tương lai có thể mang lại. Lợi nhuận của tài sản.
This book was on the recommended reading list on my advanced macroeconomics course. I have to say that it was a relatively fast and easy to read but still not exactly readable for someone not familiar with the economist lingo. The economical concepts could have been digested a little further in order to reach a wider audience or the "layman" as the author put it.
The book included a lot of repetition, maybe a fourth of the book, which is good for the learning but in case you know something already regarding the topic it can get a little tiresome. In the end of the book Farmer offered his own remedy for ending the boom and bust cycles of capitalistic economy. A really bold claim, unlikely to work to the promised extent, but definitely an improvement to the existing system. All in all, it was a nice, although US-centric, overview of the economic system, from the times Adam Smith to David Romer.
Quick summary of evolution of the competing theories guiding economic policy for the last century followed by the missing link. Farmer makes an attempt to reconcile the differences between classical and Neo-Keynesian economics and it is interesting but has concerning implications in my opinion. I am sure the academic work, which would likely go over my head, would reconcile some of these concerns. The book is the story of how confidence influences economic decisions and should be the focus of government intervention during crises.
A few very interesting thoughts. A distinction between wealth and income in Keynesian stimulus is one I hadn't been introduced to before. Pair this with other works discussing a "sharing" economy and wonder whether it bodes ill.
More importantly, the reviews of economic theory in this work are too brief. It was clearly intended for a lay audience and as a gateway to his longer-form work, but could easily have doubled in length without daunting the uninitiated.
Farmer explain in a crystal, straightforward, concise way the evolution of the economics' theory. From the classical to the Keynesians economists. Beautifully written, easy to follow. A very good book to deepen your knowledge into how the economy work over time from a macro perspective.
Short clear book about macro-economics. Main contribution for me was exposing New-Keynesianism as founded on a fairy story (the natural rate hypothesis) and as blatantly non-Keynesian to begin with. Farmer's own model is interesting and internally consistent, and should be refined, well thought through (I am somewhat sceptical about interfering with the stock market, and think Farmer may underestimate the repercussions) and considered to be used by central banks. I would advise the book only to non-economists. Economists should read Farmer's NBER paper on the natural rate hypothesis, which is a bit more technical, but also a lot shorter.
It's very good b/c it informs the average person about the Economy and explains what happened to cause major recessions in the past. It is a bit over the top of the head especially for those who have no knowledge on economics but it does have a glossary at the back and honestly I went in with no knowledge and came out with a bunch of answers. It's good. Give it a shot and just go with it, even if you don't understand things at first.
Useful explanation of differences between classical and Keynesian economic theories, using several depressions and recessions as example, all the way up to the 2008 Great Recession. Also provides a description of the linkages between interest rates, stock market, demand, supply, wealth, and unemployment.
Remarkably readable and understandable for a book on economics. I am convinced his observations are almost entirely accurate but I am not convinced that his solution is viable (either politically or economically). But a good effort to put extremely important issues out on the table.
Nice explanation of the history of economic thought, and an interesting proposal to reduce the number of financial crisi' (??). But I still believe that less involvement in the market is better than more...