* Kuidas õpetajad sellest raamatust võimalikult palju kasu saaksid? * Selle raamatu idee ja inimesed selle taga. * Õpetaja ja õpilase vahelised suhted: puuduv lüli. * Õpetaja ja õpilase efektiivse suhte mudel. * Mida õpetajad saavad teha, kui õpilasel on probleem? * Aktiivse kuulamise kasutusvõimalused. * Mida õpetajad teha saavad, kui õpilased neile probleeme põhjustavad? * Probleemide ennetamine keskkonna kohandamise abil. * Konfliktid klassis. * Kaotajateta konflikti lahendamise meetod. * Kaotajateta meetodi rakendamine: III meetodi kasutamisvõimalused koolis. * Väärtuskonfliktid koolis. * Muudame kooli õpetamise jaoks sobivamaks.
Thomas Gordon was an American clinical psychologist, student and later colleague of Carl Rogers. He was mainly known for his Gordon Method, primarily a method to improve relationships between parents and children that was later developed into a general communication method to improve all relationships.
Dr. Gordon spent more than 50 years teaching parents, teachers and leaders the model he developed for building effective relationships. His model was based on a strong belief that the use of coercive power damages relationships. As an alternative, he taught people skills for communicating and resolving conflicts that they can use to build and maintain good relationships at home, school and at work. These skills, which include Active Listening, I-Messages and No-Lose Conflict Resolution, are now widely known and used by people around the world. He first applied some of these methods in the 1950s as a consultant to business organizations. Then, in the early 60s, he developed the Parent Effectiveness Training course - commonly known as P.E.T. - and taught the first class to a group of 14 parents in a Pasadena, CA cafeteria. The courses proved to be so popular with parents that he began training instructors throughout the U.S. to teach it in their communities. Over the next several years, the course spread to all 50 states.
In recognition of his contributions to the betterment of humanity, Dr. Gordon was nominated for the Nobel Peace Prize in 1997, 1998 and 1999. In addition, both the American Psychological Foundation and the California Psychological Association presented him with lifetime achievement awards. Gordon Training International, the company he founded in 1974, continues his work.
Xã hội tôn vinh người giáo bao nhiêu thì cũng gán định cho người giáo đó những chuẩn mực khắt khe bấy nhiêu. Còn Gordon, một cách công bằng, ông trả lại cho người giáo hình ảnh đời nhất - giáo viên cũng là con người, cũng hỉ, nộ, ái, ố như bất kỳ ai. Và, trường học, nơi hội đủ của các thành phần, tầng lớp, thế hệ, sự khác biệt, cũng lại là nơi diễn trình dạy và học (hai quá trình tách biệt nhau) thì các mâu thuẫn nhu cầu, giá trị xảy ra thường là điều hiển nhiên. Tuy thế, hướng đến các giờ dạy-học thực sự chất lượng, nơi mà giáo viên tập trung cho việc dạy còn học sinh chuyên tâm cho việc học vẫn là điều có thể đạt được, và có thể đạt được bằng cách giản đơn nhất, lệ thường nhất, ấy là qua các cuộc trò chuyện.
Nói đúng hơn, luận đề của Gordon trong cuốn "Giáo viên hiệu quả" là, chất lượng của việc dạy học đến từ chất lượng hay tính hiệu quả trong mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh. Và vì vậy, cuốn sách đề cập đến các kỹ năng giao tiếp mà giáo viên cần có để trở nên hiệu quả trong việc hình thành, xây dựng các kết nối với học sinh.
Dưới đây là một số tóm lược ngắn gọn về nội dung chính của cuốn sách. Chương 1: Giới thiệu luận đề và, có thể xem như, một tóm tắt nội dung các chương liền sau về cách tiếp cận vấn đề giáo viên hiệu quả.
Chương 2: Hiểu về cửa sổ hành vi Gordon với ý nghĩa mọi thứ học sinh có thể nói hay làm đều thể hiện dưới dạng hành vi. Đó cũng là cách học sinh này liên hệ với bạn (giáo viên hay người quan sát nhìn từ cửa sổ). Những hành vi này, có thể là chấp nhận được hoặc không chấp nhận được mà đường biên giữa chúng có thể dịch chuyển lên xuống bởi 3 nhân tố: 1- Sự thay đổi của bản thân giáo viên; 2- Cảm nhận khác biệt đối với các học sinh khác nhau; và 3- Những thay đổi trong tình huống hoặc môi trường. Cũng có khi giáo viên chỉ giả vờ chấp nhận hành vi của trẻ. Điều quan trọng sau quá trình quan sát hành vi là cần giải mã nhu cầu thực sự đằng sau chúng và lý giải ai sở hữu vấn đề. Gordon đặc biệt nhấn mạnh, GV bắt buộc phải phân biệt được những vấn đề mà HS gặp phải trong cuộc sống và mang lại rắc rối cho HS chứ ko ảnh hưởng đến GV, với những vấn đề có ảnh hưởng rõ ràng và cụ thể đối với GV thông qua việc cản trở nhu cầu của GV. Chính bởi 2 tình huống này đặt cho GV các ứng xử thực sự khác nhau. (Điều mà sẽ được trình bày ở các chương kế tiếp). Theo đó, khu vực dạy-học hiệu quả phải là khu vực không có vấn đề. Tốt hơn hết là mở rộng khu vực không có vấn đề bao nhiêu, chất lượng của việc dạy-học càng tăng lên bấy nhiêu. Chương 3 và 4 tập trung vào tình huống HS gặp vấn đề trong chính cuộc sống của chúng và trách nhiệm thay đổi thuộc về chúng.
Chương 3: Khi học sinh sở hữu vấn đề, cách hiệu quả nhất của giáo viên là lắng nghe chủ động (hơn là lắng nghe thụ động - im lặng hay chỉ đưa ra lời gợi mở, lời mời trò chuyện). Ý tưởng của lắng nghe chủ động, là sự tin tưởng vào học sinh rằng HS có đủ năng lực để tự giải quyết vấn đề của chúng, và khi đó chúng tự chủ, tự tin. Trước đó, trong chương này, Gordon cũng đưa ra nhận định rằng, mặc dù, GV nhạy cảm trong việc nhận biết các tín hiệu cho thấy HS đang gặp vấn đề, nhưng những thông điệp gửi đi của GV dễ dàng bị rơi vào 12 rào cản giao tiếp với các nhóm ngôn ngữ thể hiện sự không chấp nhận, mà chúng ngăn cản hoạt động giao tiếp tiến xa hơn, sâu hơn, thậm chí hoàn toàn chấm dứt quá trình giao tiếp. Đó là: 1- Ra lệnh, chỉ huy, chỉ đạo; 2- Cảnh báo, đe dọa; 3- Răn dạy, giảng đạo, đưa ra "những điều nên làm" và "những điều phải làm"; 4- Tư vấn, đưa ra các giải pháp hoặc đề xuất; 5- Giảng giải, thuyết giảng, sử dụng logic, đưa ra sự thật; 6- Phán xét, phê bình, phản đối, đổ lỗi; 7- Sỉ nhục, định kiến, chế giễu; 8- Giải nghĩa, phân tích, phỏng đoán; 9- Khen ngợi, đồng tình, đưa ra những đánh giá tích cực; 10- Trấn an, thông cảm, an ủi, ủng hộ; 11- Đặt câu hỏi, thăm dò, chất vấn, tra vấn chéo; 12- Rút lui, làm sao nhãng, châm biếm, nói đùa, chuyển hướng.
Chương 4: GV có thể áp dụng lắng nghe chủ động để thúc đẩy thảo luận nhóm lấy nội dung làm trung tâm, xử lý khi HS kháng cự hay giúp đỡ HS phụ thuộc. Theo Gordon, trong mỗi người chúng ta đều có động lực hướng tới sự độc lập và tự chịu trách nhiệm rất lớn. Tất nhiên, các kỹ năng này đòi hỏi sự rèn luyện, thực hành thường xuyên. GV xử lý không tốt các cuộc thảo luận hay trò chuyện có thể khiến cuộc chuyện lan man mà không đi đến đâu. Điều đáng khích lệ áp dụng lắng nghe chủ động là bởi nó thúc đẩy sự trưởng thành, độc lập, tự tin và tự chủ ở HS. Chính bởi khi HS học được cách dựa vào nguồn lực của chính mình, tin tưởng vào cảm xúc của chính mình và chấp nhận hậu quả của quyết định mà mình đưa ra là khi đó bản thân học sinh phát triển sự tự tin, tự chủ và độc lập. Còn GV được thoát khỏi nhiệm vụ bất khả thi là chịu toàn bộ trách nhiệm cho việc học của HS.
Chương 5. Khi GV sở hữu vấn đề, để điều chỉnh hành vi không thể chấp nhận của HS nhằm đáp ứng nhu cầu của GV, GV cần làm việc hay cố gắng điều chỉnh với 3 biến số: 1- Hành vi của HS; 2- Môi trường và 3- Bản thân. Trong khi các thông điệp đối đầu với HS (điều chỉnh HS) dễ rơi vào 3 nhóm: 1- Thông điệp giải pháp; 2- Thông điệp công kích; và 3- Thông điệp gián tiếp và chúng đều không hiệu quả (vẫn xoay quanh 12 rào cản giao tiếp) thì cách hiệu quả hơn là truyền tải thông điệp "tôi". Việc gửi đi thông điệp "tôi" không hề dễ dàng, và đòi hỏi 3 thành phần: 1- Mô tả hành vi (không phán xét) 2- Tác động rõ ràng hoặc cụ thể chính xác là gì?; và 3- Cảm xúc bên trong GV. Điều đáng lưu ý ở đây là, thông điệp "tôi" tức giận với cảm xúc tức giận, được cho rằng, không phải là cảm xúc đầu tiên mà thực tế nảy sinh sau khi đã trải qua một cảm xúc trước đó. Tức giận vì thế được hiểu là cảm xúc thứ cấp và sự tức giận có thể được xem như một biểu hiện hoặc hành động thay vì một cảm nhận hay cảm xúc thực sự. Và thực tế, khi GV "truyền đạt sai" thông điệp thành cảm xúc tức giận (hay GV tự khiến mình tức giận), xu hướng là HS trở nên hung hăng và phản ứng mạnh hơn. Cuối cùng, các GV trong chương trình T.E.T cho biết rằng, thông điệp "tôi" của họ cuối cùng cũng có ảnh hưởng đến HS, khiến chúng bắt đầu tự mình gửi đi thông điệp chân thành - cho các HS khác và cho GV. Thực tế, HS có sẵn thái độ sẵn sàng thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của người lớn, còn người lớn thì chẳng qua là thường xuyên đánh giá thấp thái độ này của HS.
Chương 6. Để ngăn ngừa các vấn đề, một cách thức có thể thực hiện là điều chỉnh môi trường lớp học, theo hướng: 1- Nâng cao chất lượng môi trường nhằm tăng cường kích thích cảm xúc HS; 2- Giảm chất lượng môi trường có quá nhiều kích thích; 3- Giới hạn môi trường, hợp lý là ở một nơi nhất định trong một thời gian nhất định; 4- Mở rộng môi trường ra thế giới bên ngoài; 5- Sắp xếp lại môi trường; 6- Đơn giản hóa môi trường vốn phức tạp với trẻ (theo nhiều cách); 7- Hệ thống hóa môi trường (không quá mức) phù hợp với lớp học mô hình nhóm nhỏ hay các hoạt động tương đối quen thuộc; 8- Lên kế hoạch trước cho môi trường và thảo luận kỳ vọng với HS. Đồng thời, một cách lên kế hoạch cho môi trường học tập tốt hơn là nâng cao chất lượng thời gian trong lớp học với 3 loại thời gian có thể sử dụng: 1- Thời gian phân tán; 2- Thời gian cá nhân và 3- Thời gian tối ưu (thời gian tương tác với nhau hoặc thời gian một - một.
Chương 7. Mâu thuẫn nhu cầu - mâu thuẫn ảnh hưởng đến nhu cầu của cả hai bên hay cả hai cùng sở hữu vấn đề trong lớp học đòi hỏi GV sử dụng hiệu quả Phương pháp III (win-win) thay vì Phương pháp I (GV thắng - HS thua) hay Phương pháp II (GV thua - HS thắng) vốn không hiệu quả. Phương pháp I và II là những phương pháp sử dụng quyền lực để giải quyết mâu thuẫn, và một cuộc đấu tranh quyền lực, thì tương ứng sẽ nhận lại "quyền lực" ngược lại với sự chống đối, nổi loạn, thách thức hay trả đũa, v.v...từ HS. Nói tóm lại, "quyền lực không bao giờ tạo ra ảnh hưởng". "Để có được ảnh hưởng thực sự, người đó không được sử dụng quyền lực."
Chương 8. Phương pháp III xử lý mâu thuẫn ổn thỏa mà giải pháp thỏa đáng là đáp ứng nhu cầu của các GV và HS. Quy trình giải quyết vấn đề bằng phương pháp III trải qua 6 bước gồm: 1- Xác định vấn đề (mâu thuẫn); 2- Đưa ra các giải pháp khả thi; 3- Đánh giá các giải pháp đã đưa ra (việc thuyết phục sử dụng giải pháp nào được đặt ra lúc này); 4- Đưa ra quyết định; 5- Xác định cách thức thực hiện quyết định; 6- Đo lường mức độ thành công của giải pháp được chọn. Lợi ích của phương pháp III trong trường học là: không còn sự oán giận, tăng cường động lực thực hiện giải pháp; "hai người hợp lại vẫn hơn 1 người" (ám chỉ kiến thức và kinh nghiệm của GV không thể nào tốt hơn kiến thức và kinh nghiệm của cả giáo viên và học sinh...)
Chương 9: Tác giả đưa ra một vài ứng dụng của Phương pháp III trong giải quyết một số vấn đề khác. Như trong giải quyết vấn đề học thuật giữa HS và GV; mâu thuẫn giữa các HS mà GV là chất xúc tác để HS áp dụng quy trình 6 bước của Phương pháp III; hay dùng Phương pháp III để thiết lập quy định và nguyên tắc trong lớp học. Một trong những khó khăn được các GV bày tỏ khi chuyển đổi việc áp dụng giải quyết mâu thuẫn từ Phương pháp I hay II sang Phương pháp III là sai lầm về việc xác định những mâu thuẫn của mình và HS theo khía cạnh "cạnh tranh giải pháp". Điều cần làm lúc này là truyền đi thông điệp "tôi" chân thực và bám sát việc làm rõ nhu cầu của các bên (thay vì áp đặt giải pháp). Bên cạnh đó, các vấn đề được giải quyết đòi hỏi nằm trong khu vực tự do của GV. Tiếp tục, sau khi đạt được quyết định, GV lại thường đối mặt với việc HS đưa ra các hình phạt cho việc vi phạm thỏa thuận. Với tình huống này, GV cần nhắc nhở HS rằng phương pháp giải quyết mâu thuẫn mới chính là cách thay thế hình phạt, việc đặt ra các quy định và thỏa thuận dựa trên niềm tin những người tham gia sẽ thực hiện nó. Nói thêm rằng, vẫn có trường hợp nỗ lực tạo ảnh hưởng với HS là chấp nhận được (liên quan đến 1- những trường hợp bất thường và 2- tình huống có những quy định kiểu liên quan đến trò chơi); và khi mâu thuẫn thực sự xảy ra từ nỗ lực tạo ảnh hưởng, trong một số trường hợp, GV sử dụng phương pháp I vẫn được xem là xứng đáng. Nhưng tất, ngay sau đó đòi hỏi GV cần có những kỹ thuật tiếp theo để ngăn ngừa tổn hại liên quan đến mối quan hệ của mình. Thực tế kinh nghiệm của các chương trình đào tạo thanh niên hiệu quả (Y.E.T) cho thấy lợi ích của các khóa học trong việc tăng cường lòng tự trọng của trẻ, cải thiện mối quan hệ của trẻ với bạn bè, GV, cha mẹ; và ngăn chặn các cuộc tranh cãi, đánh nhau, hà hiếp hay bạo lực.
Chương 10. Khu vực xung đột giá trị là khu vực dưới cùng của cửa sổ hành vi - nơi cả hai cùng sở hữu vấn đề. Tuy thế, khó có thể xác định một cách rõ ràng và cụ thể ảnh hưởng của xung đột giá trị lên bạn (hay GV), dễ hơn là cảm nhận không vừa lòng của bạn với những gì mà HS thể hiện ra. Để giải quyết xung đột giá trị, đôi khi Phương pháp III vẫn phát huy hiệu quả, còn tuyệt đối không áp dụng phương pháp I và II. Tuy vậy, cách hiệu quả hơn cả là biến GV trở thành người tư vấn hiệu quả. Kết hợp linh hoạt với lắng nghe chủ động, và khi đó, bạn biến xung đột giá trị trở thành vấn đề HS sở hữu và cần chấp nhận trách nhiệm giải quyết thuộc về HS. Cần thực hiện một số nguyên tắc để trở thành người tư vấn hiệu quả cho các xung đột giá trị. Đó là: 1- Không bắt đầu thay đổi khách hàng cho đến khi chắc chắn là mình đã được thuê, mà để được thuê, GV đôi khi cần bán dịch vụ của mình; 2- Chuẩn bị chu đáo các sự thật, thông tin, dữ liệu mà tùy thuộc vào vấn đề mà GV lựa chọn hay đưa ra dịch vụ tư vấn phù hợp; 3- Chia sẻ chuyên môn một cách súc tích, ngắn gọn và chỉ một lần - không làm phiền, sự kết hợp với lắng nghe chủ động được thực hiện ở bước này; 4- Để khách hàng chịu trách nhiệm về việc chấp nhận những nỗ lực của người tư vấn nhằm tạo ra thay đổi. Bên cạnh đó, cũng có gợi ý khác cho việc giải quyết xung đột giá trị là làm gương với những điều bạn coi trọng hay điều chỉnh bản thân để dễ dàng chấp nhận người khác hơn hay phương pháp thứ tư là cầu nguyện - đúng hơn là điềm tĩnh để chấp nhận những gì họ không thể thay đổi - giá trị, niềm tin, đức tin của HS.
Chương 11. Gợi ý vv GV có thể làm gì để thay đổi trường học, giúp trường học trở thành một nơi hiệu quả cho việc giảng dạy. Trước hết, Gordon đánh giá cao vai trò quan trọng của giáo viên và nhấn mạnh rằng: là một giáo viên, bạn không phải là cấp dưới cùng trong hệ thống cấp bậc trường h��c, mà bạn thuộc cấp đầu tiên - mọi thứ bắt đầu và kết thúc từ bạn và những gì bạn làm với HS của mình. Và vì vậy, GV hoàn toàn có những khả năng để thay đổi trường học tốt hơn, ngay từ những việc nhỏ nhất như góp tiếng nói trong các cuộc họp, cho đến bàn luận công việc với cấp trên.
Though this was written in the 70's, this book opened my eyes to how to make students responsible for their own decisions, how to let them know I heard what they said without judgment from me, how to not accept others' problems as my own (BIG idea for me). This was my first indepth look into NOT praising (a roadblock for real communication...go figure)and not interjecting my input and biases into the mix of someone else's problems, but to trust them to figure out their own solutions. I resisted at first, but am now anxious to begin another year to see if I can resist the urge to praise at the drop of a hat.
Sách viết từ mấy chục năm rồi nhưng vẫn rất giá trị. Kỹ năng Lắng nghe chủ động và Giải quyết mâu thuẫn được mô tả rất cụ thể với nhiều ví dụ. Thực sự có tính thực hành hơn hẳn những cuốn như Đắc nhân tâm. Sách dành cho giáo viên nhưng có thể phù hợp cho mọi công việc khác. Cuốn này có thể gọi là vượt mong đợi của mình.
The typical program for "classroom management" focuses either on discipline (how to be assertive and fair) or procedures (how to plan ahead to avoid problems). These are both useful tools, but there is a subtext to these discussions: the ideal classroom is free of conflict, and if there is conflict, it is either the fault of the teacher or the student. But, as any real teacher will tell you, a classroom free of conflict is a fantasy.
Students and teachers can't help but bring their clashing values, hopes, fears, struggles at home and with their friends and innumerable other issues into the classroom. And these issues are bound to cause conflict. Teachers are typically presented with two options: be strict, or be permissive; either the teacher uses his/her power to quell the students regardless of their needs, or students use their power to get what they want, regardless of how the teacher and the class suffer, and the teacher lets it slide hoping to get back to teaching. There has to be a better way!
In T.E.T., Thomas Gordon applies the highly successful and popular method developed for families in P.E.T. (Parent Effectiveness Training) to the classroom. Very schematically, T.E.T. involves 3 steps. First, identify who is really having the problem. If a students are talking too loudly for the teacher to be heard, the teacher is having a problem and needs to communicate that to the students as a first step. If a student is daydreaming instead of working, the student is having a problem and the teacher needs to be able to listen dispassionately to find out what is wrong. Second, use "I Messages" and "Active Listening" to get to the heart of the problem (both these techniques are described in detail). Third, if a solution doesn't present itself immediately, T.E.T. describes a conflict resolution method that can help both teacher and student get their needs met without using power plays. Gordon suggests (I think rightly) that it is the use of power to solve problems that engenders the defensiveness and resentment so common to student-teacher relationships.
T.E.T. won't solve everything. Good procedures are still needed to reduce the number of situations that lead to conflict. And power based discipline is still needed in extreme cases (e.g. weapons in the classroom). But, by using the methods described in T.E.T., teachers can establish more honest and respectful relationships with their students and reduce the time wasted on power plays and petty games, leaving more time for real teaching.
Three final notes. Teachers may run into kids who have had such bad relationships with the adults in their lives that they can't help seeing teachers as enemies, to be pushed and attacked whenever possible. T.E.T. may not work right away with these kids, making classic discipline necessary. People who don't like T.E.T. on the first read usually see it as simply another version of anything-goes permissiveness. But Gordon tries to make clear that anything that is a problem for the teacher 'is' out of bounds and 'needs to be fixed'. Its just a question of fixing the problem through dialogue instead of force. Finally, I was basically raised on P.E.T. by my parents and I have rarely met anyone who has a more open, honest, and mutually respectful relationship with their parents than I have with mine. It really can work!!
There were really practical suggestions for any interaction with other humans -- what can be found in here is not just limited to classrooms and teacher/student relationships. Active Listening is the most interesting aspect from this book for me. I'm going to pay much more attention to the attention I give others.
Prostinké. Odborníci, chtějí-li, mají tu výhodu, že když se jich laik ze zdvořilosti zeptá, čemu se teď právě věnují, mohou sa blahosklonně nadechnout a začít mlžit, že je to složité, že by to bylo na dlouhé vypravování a že je potřebné nejprve si přečíst tu a tu knihu, pak, možná, by se dalo pohovořit. Populární psychologie - a zatím jsem nenabyl přesvědčení, že by existovala nějaká jiná -, mlží i v těch knihách. Celý odkaz páně Gordonových 300+ stran zní: Když se ti někdo svěří s jakoukoliv svou strastí, neraď mu, nezakazuj, neanalyzuj, nedělej nic, jen to po něm zopakuj jinými slovy. To je vše, autor někde v knize přímo přiznává, že o nic víc tady nejde. Pojmenoval to aktivní poslouchání. Je kolem toho spousta příkladů, nějaké ty tabulky, vícekrokové návody, schematické nákresy, to vše transliterováno do jakési češtiny, ktorá systematicky a plánovitě češtinou být nechce, protože psychologie je už velmi dlouho na čele pelotonu měkkých věd, které když už zaostávají za ostatními odbory ve všech relevantních kvalitách, simulují odbornost alespoň nekompromisním přebíraním genetických vazeb a jmennného vyjádřování od anglofonních kolegů. A nefunguje to, pořád ne.
Etkili Anne-Baba Eğitimi kitabından sonra okuduğum için onun kadar etkili gelmedi. Bir de hem çevirisi iyi değil hem de çok fazla imla hatası var. Ancak ebeveynlik kitabını okumayan öğretmenlerin mutlaka okuması gerektiğini düşünüyorum. Thomas Gordon, çatışma çözme ve etkili iletişim konusunda çok çeşitli programlar geliştirmiş, çok önemli katkılar sunmuş bir klinik psikolog. Burada önerdiği model de demokratik ve katılımcı olması dolayısıyla çocukları da işin içine katıyor ve onların da sorumluluk almasını sağlıyor. Farklı farklı durumlara uygun formüller vermek yerine gerçekten etkili olacak tek bir yöntemi çok güzel bir şekilde öğretiyor. Yalnızca sınıf içindeki çatışmaları değil, öğretmenler arasında, yöneticilerle yaşanan sorunları çözmek için de çok önemli iletişim teknikleri öneriyor.
So, I'm studying in a pedagogical university and I'm striving to become a teacher. Our psycology professor suggested to read this book, cause it might aid us in our future job. And for once I actually think it might.
First of all, I found this book to be very fast-paced and interesting. Secondly,rather helpful. The methods that are described here were not very obvious to me, but also, I feel like, rather effective.
I have yet to work as a teacher, but I am a camp counselor and I had issues with kids, all of us did. Children can be very difficult to deal with, but maybe it's partially my fault. So next time I go to camp, I'll try to apply what I've learned here. Hopefully, it'll help.
I had to read this for a course at my university. I was outraged at first. The course was not that important and a book takes lots of time. I had to stop from reading another book I really enjoyed because I had a deadline on reading this book. However, I don't regret it. Although I don't plan on becoming a teacher, this book helped me a lot. And it will help me in every human relationship I'll ever have, most importantly the one with my child. I wish every teacher could know about it. And I wish my teachers read it. It explains it's technics in small steps and many details, providing examples all the way. No conflict remains unsolved. No question unanswered.
Çok çok çok güzel bir kitap. Keşke çok daha önce okusaydım dedim. Ben mesaji, aktif dinleme bildiğim yöntemlerdi. Fakat güç ilişkileri, kazan-kaybet çatışmaları uzun süredir üzerinde düşündüğüm unsurlardı. Bu kitapla pek çok şey açıklığa kavuştu. İletişim ve ilişkiler konusunda kendime daha çok güven duymamı sağladı. Kitabı okurken bu bilgileri mutlaka meslektaşlarıma anlatmalıyım dedim. Altını çizdiğim, paylaşmak istediğim çok fazla şey var. Bu kitap sadece öğretmenlik eğitiminde değil, kişisel, profesyonel ilişkilerimizde de bize yol gösterici olacaktır. Mutlaka okunmalı ve okunanlar uygulanmalı.
Zajímavá kniha. Některé myšlenky byly opravdu přínosné, zaujaly mě hlavně komunikační bloky, způsoby řešení konfliktů a používání moci. U mnoha kapitol ale bylo opravdu hodně vidět, že autor je Američan a své metody stavěl na americkém systému školství. Některé věci působily z pohledu českého školství hodně zvláštně. Na druhou stranu oceňuji, že kromě teorie autor navrhoval i řešení situací.
Moje největší výtka ke knize je skutečnost, že autor co chvíli odkazoval na své kurzy, takže to často působilo jako reklamní brožurka, jako by kniha jen měla odhalit kousek problematiky a nalákat učitele na kurzy.
O carte buna și pentru profesori, și pentru părinți, însă fiind scrisă pentru sistemul american de învățământ și pentru societatea de acolo, destul de dificil de implementat, de utilizat. Aplici anumite metode daca și sistemul îți permite, dar și tipul de societate (românii sunt sceptici când vine vorba de un mod nou de abordare sau când încerci ca profesor sa rezolvi în alt mod problemele de la clasă sau nevoile fiecărui copil). Mai întâi părinții ar trebui sa primeasca o educație de creștere a unui copil și abia apoi sa discutam despre metode de dezvoltare ale elevului român.
As a new teacher, this book, recommended by my research mentor, is a big help since it enables me to realize my mistake and to change it. As a new graduate back then, I mistook that having good knowledge about the subject I teach is enough to become a good teacher. But it is not enough. Learning is a two-way process, so it is very essential to understand students' perspective and match mine and theirs needs so as to drive a fruitful teaching outcome for both.
"Profesorul eficient" este un ghid practic care subliniază faptul că relația dintre profesor și elev este cheia unei educații de succes. Prin adoptarea unor metode bazate pe comunicare empatică, ascultare activă și rezolvarea colaborativă a conflictelor, profesorii pot inspira elevii să devină mai implicați, mai responsabili și mai dornici să învețe.
Still cannot believe I found this book in a library in Montreal. I’ve been looking for it in France for ages! Part of it is a bit dated but I love seeing Thomas Gordon’s approach in a new setting and I got a lot of material from it to share with my fellow teachers.
Lettura consigliata, è una buona base di partenza per riflettere sulle problematiche che un insegnante si trova ad affrontare all'interno di un gruppo classe.
Elképesztő, hogy mennyire értékes ez a könyv még ma is, pedig nem mai csirke. Tulajdonképpen szomorú, hogy ennyire nem változott meg az iskolai közeg, és, hogy továbbra is hibás modellektől átvett rossz beidegződések uralkodnak a tanár-diák kommunikációban. Bár korábban ismertem volna meg a TET módszereit -- de jobb később, mint sose :)
T.E.T. Teacher Effectiveness Training has been in my personal collection of professional books for many years. It offers so many helpful suggestions about learning to listen to your students, value what they say and let them know how much you value them. I have used it for as a reference for many college papers for classes I have taken over the years. Communication skills are among the most important skills for a teacher (or anyone) to develop to accomplish our goals. T.E.T. is easy to read, written in logical order and has an index to help find specific information to make it a good reference book as well as helpful for classroom management.
Eğitim bilimlerine giriş dersimizde hocamız bize bu kitabı önermişti ve ödevimiz de kendi alanımız üzerine yazılmış bir kitap okumak olduğu için bu kitabı uygun gördüm. Kitap öğretmenlik ile ilgili güzel şeylerden bahsetmiş. Öğretmenlere ve öğretmen adaylarına oldukça faydalı bir kitap bence tavsiye ederim. Kitaba 5 Kasım gibi başladım ve okuma sürecinde bana birşeyler kattığını belirtmek isterim. Günlük hayattan örneklerle, diyaloglarla da anlatım zenginleştirilmiştir. Öğrencilere nasıl davranılması gerektiği oldukça güzel anlatılmış iyi bir araştırma olmuş, kitap güzel toparlanmıştır.
I found this interesting if not applicable to the school I work at. The material is a bit outdated - most schools don't do the 1960's style power-heavy teaching style anymore, but that part fit my school like a glove. On the other hand, I'm not teaching in a democracy, and my school is run like a business, so lots of the material about making students into active participants still doesn't apply.
I read this for my classroom management class during college, and while then I thought that I wouldn't use anything in this book, I proved myself wrong during my student teaching. This book is very focused on "I" messages, which I used with 3rd graders and it worked very well. I employed some of the other strategies with success. It's a great read for any person who works in a setting with children.
bu tarz bir kitabı ilk defa okuyorum bir öğretmen adayı olarak etkili öğretmenlik eğitimi kitabı öğrenci öğretmen ilişkisini güzel bir şekilde ele almış ve örneklendirmeler yapılmış. kitap sadece bize değil hayatın içinde de çocuklarla iletişim anlamında herkese bir şeyler katabilecek nitelikte.
Wonderful book that relates to any teacher's teaching experiences. Goes over the struggles, road blocks, disciplining, communication, respect and offers perspectives for respecting students and yourself as a teacher and individual.
How to talk so that people will listen. This is helpful for teachers but also for all human beings who wish to communicate effectively with other human beings.